Lactose – Tá dược độn phổ biến cho các dạng bào chế rắn
Cấu trúc :
- Anhydrous lactose là O-b-D-galactopyranosyl-(1🡪4)-b-D-glucopyranose; hoặc là hỗn hợp của O-b-D-galactopyranosyl-(1🡪4)-a-D-glucopyranose và O-b-D galactopyranosyl-(1🡪4)-b-D-glucopyranose
- Lactose monohydrate: O-b-D-galactopyranosyl-(1🡪4)-a-D-glucopyranose monohydrate
Danh pháp dược điển:
- BP/JP: Anhydrous Lactose/ Lactose
- PhEur: Lactose, Anhydrous/ Lactose Monohydrate
- USP-NF: Anhydrous Lactose/ Lactose Monohydrate
Tính chất chung:
Thường có dạng bột tinh thể màu trắng hay trắng ngà, không mùi và có vị ngọt nhẹ. Alpha-lactose thường có vị ngọt khoảng 20% so với sucrose, trong khi beta-lactose có vị ngọt khoảng 40%.
Ứng dụng chính:
- Thường được sử dụng làm tá dược độn trong viên nang hay viên nén, bột đông khô, bột hít, thuốc tiêm tĩnh mạch.
- Trong dạng bột đông khô, được thêm vào dung dịch đông khô để tăng kích thước hạt đông khô.
- Thường kết hợp với sucrose trong dung dịch bao đường (thường với tỉ lệ 1:3)
Phân loại (Grade)
- Theo dạng ngậm nước: Lactose monohydrate (thường với tỉ lệ 1:3), lactose anhydrous
- Theo công nghệ sản xuất: Lactose nghiền (milled lactose), lactose rây (sieved lactose), lactose phun sấy (spray – dried lactose).
- Dạng đồng sản xuất: Lactose monohydrate – corn starch (Starlac – Meggle), Lactose – MCC (Cellactose – Meggle), Lactose – Povidone (Ludipress – BASF), Lactose – MCC – Corn starch (Combilac – Meggle).
Tên thương mại
- Lactose anhydrous: Sheffield™ Anhydrous DT (Kerry), DuraLac® H (Meggle), SuperTab® 22AN, SuperTab® 21AN (DFE), Lactopress anhydrous (DFE).
- Lactose monohydrate hạt: Supertab 30GR, Lactopress (DFE), Tablettose (Meggle)
- Lactose monohydrate bột: Pharmatose, Lactochem (DFE), Granulac (Meggle)
- Lactose phun sấy: Supertab 11SD, Supertab 14SD, Flowlac (Meggle)
- Lactose dạng bột hít: Inhalac (Meggle)
Tính tương kỵ:
- Tương kỵ với các chất có nhóm amin bậc 1, 2 tạo thành các sản phẩm có màu vàng/ vàng nâu (phản ứng Maillard)
- Khan tương kỵ với các chất oxy hoá mạnh, có tính hút ẩm mạnh hơn so với dạng monohydrate.
Kinh nghiệm cá nhân
- Lactose có nhiều dạng với phân bố kích thước hạt, tỷ trọng và tính chảy khác nhau. Vì vậy, cần lựa chọn dạng phù hợp với từng quy trình sản xuất.
Ví dụ: lactose monohydrate dạng bột thường sử dụng cho quy trình xát hạt ướt, trong khi lactose hạt thường dùng làm tá dược độn trong phương pháp dập thẳng do có tính chảy tốt.
- Bên cạnh kích thước hạt, hình dạng hạt cũng ảnh hưởng đến tính chảy. Lactose phun sấy thường có dạng cầu nên chảy tốt.
- Khả năng tương thích của lactose với hoạt chất có liên quan đến phản ứng Maillard – phản ứng của đường khử lactose với các hoạt chất có nhóm amin trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm. Vì vậy, cần lưu ý để lựa chọn tá dược phù hợp hoặc hạn chế tác động của nhiệt và ẩm trong quá trình sản xuất.
- Do đặc tính biến dạng vỡ, công thức với tỉ lệ lớn lactose thường dễ bị bong mặt hay tách lớp khi dập ở tốc độ cao.
- Do tính thân nước, lactose tăng tính thấm cho viên, qua đó hỗ trợ tăng tốc độ hoà tan dược chất, đặc biệt là các dược chất kém tan.
- Một số tá dược đồng sản xuất của lactose được phát triển cho quy trình dập thẳng. Trong đó, tá dược đồng sản xuất giữa lactose, PVP, Crospovidone (Ludipress – BASF) có tính chảy tốt, ít bị ảnh hưởng bởi tốc độ dập viên.
- Tuy nhiên, do có PVP, thời gian rã của viên dài hơn so với các dạng lactose thông thường khác như lactose phun sấy. Cellactose có tính chảy tốt, hạn chế hiện tượng bong mặt hay tách lớp so với lactose.
NGUỒN THAM KHẢO:
Handbook of pharmaceutical excipient 8th Edition