Eudragit, polymer đa năng – Ứng dụng trong dược phẩm

Eudragit được phát triển bởi Röhm & Haas GmbH tại Darmstadt vào những năm 1950 nhằm tạo ra những giải pháp cho viên kiểm soát thời gian và vị trí phóng thích hoạt chất, đặc biệt là các hoạt chất nhạy cảm với acid. Các polymer trong nhóm Eudragit tạo thành màng bao không tan trong nước hay môi trường acid chủ yếu do tính acid nhưng tan trong khoảng pH từ 5 – 7 do phản ứng giữa các nhóm cacboxylic và amin hay alkaline. Do đó, lớp bao film này làm chậm quá trình giải phóng API trong dạ dày và rã nhanh trong ruột (pH = 6,8). Các ứng dụng khác của Eudragit như chống ẩm và che vị cũng thường được áp dụng trong xây dựng công thức. Eudragit có thể được sử dụng trong các quy trình khác nhau trong sản xuất thuốc như một tá dược dính cho phương pháp xát hạt ướt, màng bao tan trong ruột, phương pháp ép đùn nóng chảy và thuốc dùng ngoài da.

Eudragits được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp của 2 monomer chính là acid acrylic và acid metacrylic hoặc các ester của chúng. Eudragit được phân loại dựa trên pH hòa tan của polymer, bao gồm Eudragit E (hòa tan dưới pH 5,5), Eudragit L và S (hòa tan trên pH 6 và 7), Eudragit RL, RS (không phụ thuộc vào pH độ hòa tan), và Eudragit NE, NM (có tính trương nở và tính thấm). Các đặc tính khác nhau của Eudragit là phụ thuộc vào loại monomer và tỷ lệ giữa các monomer. Ví dụ, Eudragit L bao gồm acid metacrylic (MA) và metyl metacrylat (MMA) với tỷ lệ 1: 1 và hòa tan ở độ pH trên 6, trong khi Eudragit S chứa 1: 2 của MA và MMA và hòa tan ở độ pH trên 7.

Ứng dụng

Hệ phóng thích tại ruột non/ruột già.

  • Eudragit là loại polymer được sử dụng phổ biến nhất cho các hệ thống giải phóng thuốc tại ruột non hay ruột già do khả năng hòa tan phụ thuộc vào pH. Eudragit L (hòa tan trên pH 6) và Eudragit S (hòa tan trên pH 7) thích hợp cho hệ thống giải phóng thuốc tại ruột non và ruột già. Eudragit L100-55 được tổng hợp bằng cách thay thế metyl acrylate trong Eudragit L thành etyl acrylate trong có thể hòa tan ở pH trên 5,5. Tuy nhiên, trong một số trường hợp in vivo, viên nén bao phim Eudragit S không bị phân hủy trong ruột già vì pH không đạt trên 6,8. Do đó, trong các nghiên cứu tương đương sinh học (BE) đối với viên phóng thích tại ruột, kết quả phóng thích hoạt chất không lặp lại, dẫn đến những sai khác trong việc tính Cmax hay AUC, đặc biệt là Eudragit có thể hòa tan trên pH 7. Nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến pH của đường tiêu hóa như tình trạng bệnh, trạng thái no, thời gian lưu trong dạ dày của viên và gradient pH hẹp giữa ruột non và ruột già nên được quan tâm trong các thử nghiệm BE. Có thể kết hợp Eudragit S và Eudragit L với một tỷ lệ thích hợp để hạn chế sự sai biệt trên. Sự kết hợp này đảm bảo rằng màng bao bắt đầu rã trong ruột non và rã hoàn toàn cho đến khi đến ruột già.

Hệ phóng thích kéo dài

  • Hệ phóng thích kéo dài dựa trên Eudragit thông qua hai cơ chế: màng bao phóng thích kéo dài và hệ matrix trưởng nở.
  • Màng bao phóng thích kéo dài

Màng bao phim Eudragit gồm Eudragit RL (tính thấm cao), Eudragit RS ( tính thấm thấp), Eudragit NE và Eudragit NM thường được sử dụng trong xây dựng công thức phóng thích kéo dài. Eudragit RL và Eudragit RS là các chất hòa tan không phụ thuộc vào pH do các nhóm amoni bậc bốn. Lớp màng bao này không tan trong nước và có thể trương nở trong dịch sinh học ở nhiều pH sinh lý. Cơ chế phóng thích thuốc gồm sự thẩm thấu của nước qua màng, tiếp theo là sự hòa tan dược chất và khuếch tán dược chất ra ngoài. Có thể kết hợp Eudragit RL và Eudragit RS hoặc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm các chất hòa tan trong nước để đạt sự phóng thích dược chất mong muốn.

  • Hệ matrix trương nở

API được đưa vào cấu trúc của hệ matrix bằng phương pháp dập thẳng, xát hạt ướt hoặc đùn ép nóng chảy. Các nền polymer có thể trương nở thường kết hợp các polymer tan phụ thuộc vào pH (Eudragit L100, S 100) và phụ thuộc vào thời gian (Eudragit RL PO và RS PO). Sự kết hợp này tận dụng các đặc tính có thể ăn mòn và trương nở của polymer. EUDRAGIT® NM 30 D trung tính với tính thấm thấp cùng thường được sử dụng vì tính tương thích với nhiều API bất kể các hoạt chất có tính ion tích điện.


Nguồn tham khảo:

 

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
error: Content is protected !!