Tá dược này có thể sử dụng trong phương pháp dập thẳng nhờ tính chảy tốt, khả năng chịu nén tốt do cơ chế biến dạng kiểu “vỡ hạt”, phân mảnh thành nhiều bề mặt mới trong quá trình dập nén tạo viên cứng chắc. DCP có lợi trong viên bổ sung vitamin và khoáng chất do hàm lượng calcium và phospho cao. Một điểm chú ý khi sử dụng DCP là nguyên liệu này có tính kiềm nhẹ với độ pH từ 7.0 đến 7.4, do vậy nên tránh sử dụng với các API nhạy trong môi trường kiềm (ví dụ như acid ascorbic).
Thêm vào đó, do bản chất là muối vô cơ không tan trong nước nên thận trọng khi kết hợp với các API có độ tan thấp vì có thể ảnh hưởng đến độ hòa tan của dược chất. Một điểm khác cũng cần chú ý là DCP có tính ăn mòn khá cao, do đó có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của bề mặt chày, cối nên vệ sinh kỹ chày, cối sau khi dập. Bên cạnh đó, trong quá trình nén viên chứa nhiều DCP, bề mặt viên có thể xuất hiện các đốm đen.
Sau khi loại trừ hết các lý do khách quan như vệ sinh máy chưa sạch, cốm lẫn bụi đen, tương tác giữa API và tá dược thì cơ chế xuất hiện đốm đen trong công thức chứa DCP liệu có thể giải thích do sự tạo ra acid phosphoric trong quá trình nén dẫn đến tương tác với bề mặt kim loại của chày, cối.
Tìm hiểu thêm về đặc tính kỹ thuật, tham khảo thêm chuyên mục Dicalci phosphate (DCP) trên thư viện của SEN Pharma