Naproxen / Naproxen sodium

T5 Th5 2024

1. Thông tin chung

Tên hoạt chất Naproxen [1] Naproxen sodium [2]
Cấu trúc Naproxen meets USP testing specifications Naproxen sodium Pharmaceutical Secondary Standard; Certified Reference Material
CTPT C14H14O3 C14H13NaO3
KLPT 230.26 252.24
Nhóm dược lý NSAID – OTC NSAID – OTC

2. Biệt dược gốc và các dạng bào chế trên thị trường

2.1. Đơn chất

STT

Dạng bào chế
Naproxen Naproxen sodium

1

Viên nén Naprosyn ® Anaprox®, Anaprox® DS

2

Thuốc đặt Naprosyn Sup 500mg

3

Hỗn dịch Naprosyn ®

4

Viên nén phóng thích kéo dài EC-Naprosyn® Naprelan

5

Bao phim Naprelan

6

Viên nang mềm Aleve Easy Open Arthritis Cap
    • Dạng bào chế phổ biến tại Việt Nam: Viên sủi, viên nén bao tan trong ruột, viên nén bao phim kháng dịch dạ dày, viên nén bao phim, viên nén, viên nén phóng thích chậm, viên nang mềm.

2.2. Dạng phối hợp

STT

Hoạt chất phối hợp Dạng bào chế Tên biệt dược

1

Lansoprazole Viên nang mềm phóng thích kéo dài Prevacid NapraPAC, Prevacid NapraPAC 500, Prevacid NapraPAC 375

2

Esomeprazole magnesium trihydrate Viên nén phóng thích kéo dài Vimovo

3

Diphenhydramine Viên nén Aleve PM

4

Pseudoephedrine Viên nén Aleve-D Sinus & ColdAleve-D Sinus & Headache, Sinus & Cold D, Sudafed 12 Hour Pressure+Pain

5

Hydrocodone bitartrate Viên nén bao Doxu® 7.5/250 mg, Doxu® 5/250 mg

6

Acetaminophen +

Caffeine

Viên nén, viên bao Movidol®
    • Dạng muối naproxen sodium

STT

Hoạt chất phối hợp Dạng bào chế Tên biệt dược

1

Sumatriptan succinate Viên nén, bao phim Treximet

2

Pseudoephedrine hydrochloride Viên nén, bao phim, phóng thích kéo dài Sudafed Sinus and Pain 12 Hour

3

Diphenhydramine hydrochloride Viên nén, bao phim Aleve PM

3. Tính chất lý hóa

Tên họat chất Naproxen Naproxen sodium
Mô tả Màu trắng, dạng tinh thể hoặc bột kết tinh, không mùi [3] Màu trắng, hút ẩm, dạng bột kết tinh [3]
Tính tan Thực tế không tan trong nước, tan trong methanol, ethanol [3] Tan vô hạn trong nước, methanol. Ít tan trong ethanol [3]
Độ tan trong nước 15.9 mg/L (at 25 °C) [1] 0.0299 mg/mL [4]
BCS Class II [5] N/A
Nhiệt độ nóng chảy 152°C N/A
Tính hút ẩm N/A Dễ hút ẩm [6]
pKa 4.15 [1] 4.19 [4]
pH Hệ số phân chia octanol/nước của naproxen ở pH 7.4 là 1.6 đến 1.8. pH của hỗn dịch trong khoảng 2.2 – 3.7 [7]. N/A
LogP 3.18 [1] 3.18 [4]
Tính chất hóa học Naproxen bị phân hủy sinh học bởi nấm, tảo và vi khuẩn (loài Bacillus thuringiensis B1 (2015b)) [8] Naproxen sodium tồn tại ở một dạng khan và bốn dạng ngậm nước: một monohydrat, hai dihydrat và một tetrahydrat.:

• Naproxen sodium anhydrous là dạng thương mại hóa;

• Naproxen sodium monohydrated, thu được bằng cách dehydrate hóa naproxen sodium dihydrated.

• Naproxen sodium dihydrated thu được bằng cách cho naproxen sodium anhydrous tiếp xúc với 55% RH.

• Naproxen sodium dihydrated thu được khi kết tinh naproxen sodium từ nước.

• Dạng tetrahydrated thu được bằng cách để Naproxen sodium anhydrous ở 75% RH [9]

Độ ổn định Thử nghiệm nghiên cứu độ ổn định trong môi trường acid, base, oxy hóa trong thời gian 6h; ánh sáng có kiểm soát, ánh sáng không kiểm soát, thủy phân ở 80°C thời gian 7 ngày cho thấy naproxen ổn định tại các môi trường và thời gian thử nghiệm [10]. NA
Bảo quản Trong bao bì kín, tránh ánh sáng trực tiếp [3] Trong bao bì kín, tránh ánh sáng trực tiếp [3]

4. Chuyên luận Dược Điển

Monograph Dược Điển
Naproxen JP, BP, USP, EP, IP
Naproxen Sodium BP, USP, EP, IP
Naproxen Oral Suspension BP, USP, IP
Naproxen Suppositories BP, IP
Naproxen Tablets BP, USP, IP
Naproxen Sodium Tablets USP, IP
Gastro-resistant Naproxen Tablets BP
Naproxen Sodium and Pseudoephedrine Hydrochloride Extended-Release Tablets USP
Naproxen Delayed-Release Tablets USP
Naproxen Sustained-release Tablets IP

5. Nhà sản xuất API

    • Divi’s Laboratories Limited (Ấn Độ)
    • Divi’s Laboratories limited (Unit-I) (Ấn Độ)
    • Industrias Químicas Falcon de México, S.A. de C.V (Mexico)

6. Kinh nghiệm đối với hoạt chất – tương ứng với từng dạng bào chế

(Chỉ dành cho tài khoản VIP)

6.1. Kinh nghiệm thực tế:

    • Những lưu ý khi xây dựng công thức:

6.2. Tài liệu cho xây dựng công thức

Patent EP0601508B1: Thiết kế naproxen 4 lớp, bên ngoài bao bằng hỗn dịch chất lỏng, giúp hoạt chất giải phóng có kiểm soát. Lớp đầu tiên luôn chứa polyetylen glycol tiếp xúc với hạt tạo rào cản tránh ảnh hưởng bởi pH, lớp bao thứ 2 chứa thành phần ưa nước, lớp phủ thứ 3 chứa thành phần ưa dầu, và lớp phủ ngoài cùng luôn chứa cellulose acetate phthalate (CAP) có đặc tính tạo lớp phủ trong ruột với chất hóa dẻo [11].

Nghiên cứu của M. H. H. Ensom và cộng sự (2015): Thử nghiệm độ ổn định của naproxen hỗn dịch (25 mg/mL) được bào chế bằng cách nghiền viên nén 250 mg naproxen và cho vào trong các loại bao bì bảo quản bao gồm: chai thủy tinh, chai nhựa và ống tiêm nhựa trong điều kiện nhiệt độ là 25°C và 4°C. Theo dõi trong vòng 3 tháng về đặc điểm màu sắc, mùi, vị và tỉ lệ thu hồi bằng thiết bị HPLC. Kết quả, hỗn dịch không có thay đổi gì về màu sắc, mùi vị và tất cả các hỗn dịch duy trì hơn 90% nồng độ ban đầu. Kết luận, hỗn dịch naproxen ổn định khi được bảo quản trong chai thủy tinh và nhựa (25 °C hoặc 4 °C) hoặc ống tiêm (25 °C) [12].

Tài liêu tham khảo

[1] “Naproxen | C14H14O3 – PubChem.” https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/156391#section=Melting-Point (accessed Jul. 24, 2022).

[2] “Naproxen sodium | C14H13NaO3 – PubChem.” https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Naproxen-sodium (accessed Jul. 24, 2022).

[3] E. Pharmacopoeia, “Naproxenum,” no. 1, pp. 3333–3335, 2017.

[4] “Naproxen sodium | DrugBank Online.” https://go.drugbank.com/salts/DBSALT000949 (accessed Jul. 24, 2022).

[5] M. Allesø, N. Chieng, S. Rehder, J. Rantanen, T. Rades, and J. Aaltonen, “Enhanced dissolution rate and synchronized release of drugs in binary systems through formulation: Amorphous naproxen-cimetidine mixtures prepared by mechanical activation,” J. Control. Release, vol. 136, no. 1, pp. 45–53, May 2009, doi: 10.1016/J.JCONREL.2009.01.027.

[6] “US2010151012A1_Description_20220715_1810.” .

[7] C. Thrombotic, “NAPROSYN (naproxen) Suspension Rx only WARNING: RISK OF SERIOUS CARDIOVASCULAR AND GASTROINTESTINAL EVENTS.”

[8] D. Wojcieszyńska and U. Guzik, “Naproxen in the environment: its occurrence, toxicity to nontarget organisms and biodegradation,” Appl. Microbiol. Biotechnol., vol. 104, no. 5, pp. 1849–1857, Mar. 2020, doi: 10.1007/S00253-019-10343-X/FIGURES/4.

[9] L. Malaj, “SCHOOL OF ADVANCED STUDIES IN PHARMACEUTICAL SCIENCES XXI CYCLE IMPACT OF SOLID STATE PROPERTIES OF SODIUM NAPROXEN HYDRATES ON THEIR TECHNOLOGICAL PERFORMANCE,” 2009.

[10] K. T. Rao and L. V. Rao, “A Validated Stability-Indicating UHPLC Method for Determination of Naproxen and Its Related Compounds in Bulk Drug Samples,” Am. J. Anal. Chem., vol. 4, pp. 286–292, 2013, doi: 10.4236/ajac.2013.46036.

[11] “EP 0 601 508 B1.”

[12] M. H. H. Ensom, D. Décarie, and K. Lingertat-Walsh, “Stability of extemporaneously compounded naproxen 25 mg/mL suspension in glass and plastic bottles and plastic syringes,” Can. J. Hosp. Pharm., vol. 68, no. 6, pp. 489–491, Nov. 2015, doi: 10.4212/CJHP.V68I6.1509.

 

error: Content is protected !!