Lacosamide

T2 Th8 2024

1. Thông tin chung [1]

Tên hoạt chất

Lacosamide

Cấu trúc
CTPT

C13H18N2O3

KLPT

250.29

Nhóm dược lý

Thuốc chống động kinh – ETC

2. Biệt dược gốc và các dạng bào chế trên thị trường

2.1. Đơn chất

STT Dạng bào chế Tên biệt dược
1 Viên nén Vimpat Tablets
2 Dung dịch tiêm Vimpat Solution (Intravenous)
3 Dung dịch uống Vimpat Solution (Oral)

Dạng bào chế phổ biến tại Việt Nam: viên nén, dung dịch tiêm, dung dịch uống

3. Tính chất lý hóa [1], [2]

(Chỉ dành cho tài khoản VIP)

Tên họat chất Lacosamide
Mô tả Bột màu trắng đến vàng nhạt, vị đắng
Tính tan Ít tan trong nước, acetonitril và etanol.
Độ tan trong nước 0.465 mg/mL
BCS Class Class I
Dạng đa hình Bốn dạng tinh thể và một dạng vô định hình. Trong đó chỉ có dạng tinh thể 1 và tinh thể 2 được tổng hợp
Nhiệt độ nóng chảy 140-146°C
Tính hút ẩm Không hút ẩm
Tính nhạy cảm với ánh sáng không nhạy cảm ánh sáng
pKa pKa(strongest acidic) = 12.46

pKa(strongest basic) = -2

pH
Tính chất hóa học Thể hiện tính chất hóa học của nhóm chức amide: thủy phân trong môi trường acid, base
Độ ổn định [3] – Lacosamide (API) ổn định 4 năm trong dk bảo quản

– Dung dịch Lacosamide dễ bị thủy phân base, oxy hóa ; trong khi nó ổn định đối với quá trình thủy phân axid và nhiệt khô.

Bảo quản Bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín

4. Chuyên luận Dược Điển

Monograph Dược Điển
Lacosamide USP, EP, BP
Lacosamide Tablets USP, BP
Lacosamide Intravenous Solution USP
Lacosamide Oral Solution USP

5. Nhà sản xuất API

6. Kinh nghiệm đối với hoạt chất – tương ứng với từng dạng bào chế

6.1. Kinh nghiệm thực tế:

  • Những lưu ý khi xây dựng công thức:
    • Lacosamide Tablets:

– Thành phần công thức thuốc tham chiếu gồm: microcrystalline cellulose, crospovidone, HPC, L-HPC, magnesium stearate, silicified microcrystalline cellulose, colloidal silicon dioxide. Để tăng tính chảy, phương pháp sản xuất được sử dụng là xát hạt ướt. Trong đó, API xát hạt với MCC và L-HPC với dung dịch dính là dung dịch của HPC trong nước. Kích thước hạt và dạng thù hình không ảnh hưởng đến quy trình và đặc tính hoà tan.

– Công thức tỉ lệ được sử dụng giữa các hàm lượng

    • Lacosamide Solution: vị đắng, thủy phân

6.2. Tài liệu cho xây dựng công thức

  • Patent CN 102,885,796 A [4]: trình bày tổng quan các tá dược để xây dựng công thức viên nén bao phim Lacosamide. Viên lacosamide thu được có tỷ lệ hòa tan tương đối cao, độ ổn định của thuốc được cải thiện đáng kể và giảm rủi ro khi sử dụng thuốc.
  • Patent US 20150104507 A1 [5]: đưa ra công thức của viên nén Vimpat®; đề cập đến các công thức lacosamit phóng thích được sửa đổi (modified release-MR) phù hợp để sử dụng hai lần mỗi ngày, và các phương pháp sản xuất và sử dụng các công thức này. so với vimpat® (giải phóng 98% hoạt chất trong vòng 15 phút sau khi tiếp xúc với môi trường nước), MR làm chậm giải phóng lacosamide (8.5-50% trong vòng 1 giờ, 15-72% trong vòng 2 giờ, và / hoặc 28-95% trong vòng 4 giờ).
  • Nghiên cứu của Haranath Chinthaginala và cs (2019) [6]: Để cải thiện tác dụng nhanh chóng của thuốc và cung cấp liệu pháp điều trị ngay lập tức cho bệnh nhân, viên nén hòa tan nhanh Lacosamide đã được phát triển. Viên nén hòa tan nhanh Lacosamide được điều chế bằng phương pháp nén trực tiếp bằng cách sử dụng các chất siêu phân hủy tự nhiên như bột chuối khử nước (DBP) và bột Ocimum sanctum. Các nồng độ siêu phân hủy khác nhau được sử dụng trong các công thức là 2%, 4%, 6% và 8%. Các viên nén đã chuẩn bị được đánh giá về các thông số trước khi nén như mật độ khối, mật độ khai thác, góc đặt lại, tỷ lệ Hausner, chỉ số Carr và nằm trong phạm vi chấp nhận được. Các thông số sau nén như độ cứng, độ bở, hàm lượng thuốc, thời gian thấm ướt, tỷ lệ hấp thụ nước, thời gian phân hủy và nghiên cứu độ hòa tan cũng được đánh giá. Từ các kết quả thu được, người ta nhận thấy rằng công thức viên nén với nồng độ 8% bột hạt Ocimum sanctum (F8) cho thấy 98% thuốc giải phóng vào cuối 30 phút và thời gian phân hủy được tìm thấy là 25 giây. Ngoài ra, độ cứng, độ bở, sự thay đổi trọng lượng và hàm lượng dược chất của viên nén đã được bào chế đều nằm trong giới hạn chấp nhận được. Động học giải phóng in-vitro cho thấy rằng công thức (F8) tuân theo động học bậc nhất.
  • Nghiên cứu của JS Ahn và cs (2019) [7]: Lacosamide có thời gian bán thải khoảng 13 giờ, làm cho nó trở thành ứng cử viên lý tưởng cho việc dùng hai lần mỗi ngày với công thức giải phóng ngay lập tức. Chất nền ethylcellulose giải phóng bền vững có chứa lacosamide được chuẩn bị trong môi trường nước và được đánh giá trong ống nghiệm và in vivo. Viên nén giải phóng duy trì Lacosamide có chứa lactose, PVPK30, EC, Colloidal silicon dioxide, MgS, Opadry. Lacosamide được phát hành trong 12 giờ từ viên nén giải phóng duy trì (SR), so với giải phóng hoàn toàn trong vòng 1 giờ từ viên nén Vimpat® giải phóng ngay lập tức.
  • Nghiên cứu của CS Han và cs (2019) [8]: điều chế các vi hạt đóng lacosamide để che đi vị đắng của API bằng cách sấy phun sử dụng Eudragit® E100. Tỷ lệ E100 tăng lên trong LCM-E100 MP dẫn đến hiệu quả tạo hương vị tốt hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ E100 cao làm giảm độ ổn định. Do đó, công thức LCM-E100 theo tỷ lệ 1: 1 được chọn là công thức tốt nhất với hiệu quả che mùi vị tốt và ổn định.

7. Thuốc gốc tham khảo

Tài liệu tham khảo

[1] “Lacosamide: Drugbank online.” https://go.drugbank.com/drugs/DB06218.

[2] “Vimpat (lacosamide)_assessment report.” [Online]. Available: https://www.ema.europa.eu/en/documents/variation-report/vimpat-h-c-863-x-0027-epar-assessment-report-extension_en.pdf.

[3] U. Chhalotiya, K. Bhatt, D. Shah, S. Baldania, and J. Patel, “Stability-indicating liquid chromatographic method for quantification of new anti-epileptic drug lacosamide in bulk and pharmaceutical formulation,” Chem. Ind. Chem. Eng. Q., vol. 18, no. 1, pp. 35–42, 2012, doi: 10.2298/CICEQ110821044C.

[4] “CN102885796A_Lacosamide tablet for treating epilepsy and preparation method for lacosamide tablet.”

[5] W. Cawello and M. A. Schubert, “US20150104507A1_Formulation of lacosamide.”

[6] H. Chinthaginjala, S. R. Chappidi, P. Bhupalam, and A. Khan, “Formulation and in-vitro evaluation of fast dissolving tablets of Lacosamide using natural super disintegrants,” Int. J. Pharm. Sci. Res., vol. 10, no. 6, pp. 2769–76, 2019, doi: 10.13040/IJPSR.0975-8232.10(6).2769-76.

[7] J. S. Ahn, K. M. Kim, D. S. Nam, K. U. Kang, P. S. Choi, and S. Y. Jeong, “Preparation of Lacosamide Sustained-release Tablets and Their Pharmacokinetics in Beagles and Mini-pigs,” Bull. Korean Chem. Soc., vol. 35, no. 2, pp. 557–561, Feb. 2014, doi: 10.5012/bkcs.2014.35.2.557.

[8] C.-S. Han et al., “Preparation, Characterization, and Stability Evaluation of Taste-Masking Lacosamide Microparticles,” Materials (Basel)., vol. 12, no. 6, p. 1000, Mar. 2019, doi: 10.3390/ma12061000.

 

error: Content is protected !!
DMCA.com Protection Status