Fingolimod

T2 Th1 2025

1. Thông tin chung

Tên hoạt chất

Fingolimod

Cấu trúc[1] File:Fingolimod Structural Formulae V.1.svg - Wikimedia Commons
CTPT C19H33NO2
KLPT 307.5
Nhóm dược lý Thuốc điều hòa miễn dịch – ETC

2. Biệt dược gốc và các dạng bào chế trên thị trường: Viên nang cứng

2.1. Đơn chất

STT Dạng bào chế Tên biệt dược
1 Viên nang cứng [2] Gilenya
  • Dạng bào chế phổ biến tại Việt Nam: N/A

2.2. Dạng phối hợp

N/A

3. Tính chất lý hóa [2]

Tên họat chất

Fingolimod

Mô tả[3]

Bột màu trắng.

Tính tan[3] Dạng muối của fingolimod hòa tan tự do trong nước và dung dịch đệm pH 1,0. Rất ít tan trong dung dịch đệm pH 4,0 và thực tế không tan trong dung dịch đệm pH 6,8.
Độ tan trong nước [3]

Dạng muối của fingolimod hòa tan tự do trong nước.

BCS Class

II [4]

Dạng đa hình [3] Có tính đa hình, bao gồm 4 dạng là form I, form II, form III và dạng hydrate, form I ổn định trong các điều kiện bảo quản.

Sự chuyển đổi sang các dạng đa hình khác xảy ra ở nhiệt độ cao và độ ẩm cao và nhanh chóng chuyển trở lại dạng đa hình mong muốn sau khi trở về nhiệt độ phòng [5].

Nhiệt độ nóng chảy [1]

102 – 107 °C

Tính hút ẩm

Tính hút ẩm cao[6]

Tính nhạy cảm với ánh sáng [3]

Không có sự đổi màu hoặc phân hủy trong nghiên cứu tính nhạy cảm ánh sáng.

pKa [1]

8,0

pH [4]

Fingolimod hòa tan không quá 63% trong pH 4,5 và không quá 3% trong đệm pH 6,8.

Tính chất hóa học [5]

Đánh giá rủi ro liên quan đến sự hiện diện của các tạp chất nitrosamine trong thành phẩm. Dữ liệu cho thấy đến sự hiện diện của tạp chất nitrosamine trong thành phẩm sản phẩm được xem xét trong giới hạn.

Độ ổn định [3] [7]

Dược phẩm ổn định tại nghiên cứu dài hạn và lão hóa cấp tốc.

Kiểm tra cảm quan dược chất bằng: IR và X-ray, các chất liên quan (bằng HPLC), mất khối lượng do làm khô, độ trong và màu sắc của dung dịch và định lượng bằng HPLC cho thấy dược chất ổn định khi thử nghiệm.

Hoạt chất ổn định trong 5 năm bảo quản bao bì giấy kín 3 lớp (Polyethylene/Al/Polyethylene terephthalate) hoặc trong túi giấy bạc 4 lớp (Polyethylene/Polyethyleneterephthalate/Al/ Polyethylene terephthalate).

Để tránh gây ra phản ứng Malliard, nên sử dụng đường không có tính khử như mannitol thay vì sử dụng đường khử như sucrose, lactose, fructose.

Bảo quản [7] Dưới 30 °C

4. Chuyên luận Dược Điển

Monograph Dược Điển
Fingolimod Hydrochloride USP, EP

5. Nhà sản xuất API

NA

6. Kinh nghiệm đối với hoạt chất – tương ứng với từng dạng bào chế

6.1. Kinh nghiệm thực tế:

    • NA

6.2. Tài liệu cho xây dựng công thức

    • Ema.europa.eu: Fingolimod dạng muối hydrochloride được đánh giá là có tính hòa tan và độ ổn định tốt nhất trong hỗn hợp các tá dược so với các dạng muối khác hoặc base. Mannitol sử dụng làm tá dược độn do đặc tính phân hủy tốt, sản phẩm tốt hơn khi phát triển viên nang so với viên nén. Sử dụng phương pháp trộn trực tiếp để sản xuất viên nang, hạt được micronized hóa để đảm bảo tính đồng nhất [3].
    • Patent WO2017058364A1: Sáng chế đề xuất thành phần, phương pháp trong công thức chứa fingolimod hoặc dạng muối hoặc dạng ester. Bằng cách sử dụng các loại tá dược độn tan trong nước, không tan trong nước và thành phần không chứa cồn đường (sugar alcohol). Đánh giá độ ổn định các lô thử nghiệm[7].
    • WO2008037421: Sáng chế cung cấp công thức Fingolimod dạng rắn dùng cho đường uống, có thể dễ nuốt hơn. Sáng chế đề xuất dạng bào chế rã nhanh trong miệng và không phụ thuộc vào sự có mặt của chất che mùi vị [8].
    • EP2873416B1: Sáng chế mô tả phương pháp cải thiện tốc độ chảy của dược phẩm fingolimod[9].

Tài liệu tham khảo

[1] “Fingolimod | C19H33NO2 – PubChem.” https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/107970#section=Related-Substances (accessed Sep. 15, 2022).

[2] “Fingolimod: Uses, Interactions, Mechanism of Action | DrugBank Online.” https://go.drugbank.com/drugs/DB08868 (accessed Sep. 15, 2022).

[3] European Medicines Agency, “Assessment report: Gilenya (EMEA/H/C/2202),” Assessment, vol. 44, no. February, pp. 1–117, 2011.

[4] S. S. Shord, P. Jingyu Yu, P. Zhao, S. Reviewers Hong Zhao, Y. Wang, and V. Sinha, “OFFICE OF CLINICAL PHARMACOLOGY Clinical Pharmacology Review,” 2015.

[5] F. Mylan, “Assessment report,” vol. 31, no. June, 2021.

[6] “WO2012071524A1.pdf.” .

[7] “WO2017058364A1.pdf.” .

[8] M. AMBÜHL, J. BEYER, B. CARRENO-GOMEZ, C. RUEGGER, and S. VALAZZA, “PHARMACEUTICAL COMPOSITIONS COMPRISING AN S1P MODULATOR,” Apr. 2008.

[9] E. P. Specification, “EP 2 873 416 B1,” vol. 1, no. 19, pp. 1–51, 2017.

 

error: Content is protected !!
DMCA.com Protection Status